I. DIỄN BIẾN THỊ TRƯỜNG TUẦN VỪA RỒI VÀ DỰ BÁO TUẦN MỚI

TTCK Việt Nam
Thị trường tiếp đà giảm mạnh khi thông tin tiêu cực ngấm dần
Diễn biến tiêu cực của TTCK thế giới, khối ngoại bán ròng và lãi suất huy động các bank tăng nhanh ảnh hưởng mạnh đến tâm lý và diễn biến TTCK tuần qua. VN-Index giảm mạnh 5.9%, cùng với mức giảm điểm trên diện rộng 346/400 cổ phiếu và 19/19 ngành giảm điểm. Các ngành Dầu khí, Hóa chất, VLXD và Bán lẻ tăng nhẹ hoặc giảm ít thời gian qua lại có mức giảm từ 8% – 11%. Thị trường mất trụ từ cổ phiếu lớn như VIC, VHM, MSN giảm sâu, bị cuốn vào làn sóng giảm điểm và áp lực giải chấp ở một số đầu CTCK. Dù vậy, tín hiệu hồi phục tích cực trong phiên cuối tuần đang mang lại kỳ vọng về đà giảm chậm lại và VN-Index có cơ hội hình thành vùng tích lũy trên 1,100 điểm trong tuần này.
Báo cáo GSO cho thấy tăng trưởng GDP khá ấn tượng, theo đó GDP quý III tăng 13.67% giúp cho GDP 9 tháng đạt 8.83%, mức cao nhất trong 10 năm qua. Tăng trưởng lĩnh vực công nghiệp 9 tháng tăng 9.63% yoy và tổng mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ tăng 21% yoy là động chính cho mức tăng trưởng. Dù vậy mức tăng đột biến cũng nhờ mặt bằng thấp trong năm 2021, thời điểm nền kinh tế bị ảnh hưởng mạnh từ dịch bệnh. Vốn đầu tư toàn xã hội 9 tháng tăng 12.5% yoy. Thu ngân sách tăng 22% yoy, CPI bình quân 9 tháng tăng 2.73% và xuất siêu 6.5 tỷ USD. FED tăng mạnh lãi suất kéo USD Index tăng 3.45% yoy. Kinh tế – xã hội Việt nam 9 tháng đạt kết quả tích cực tuy nhiên sức ép ổn định tỷ giá vẫn khá mạnh và cũng là một trong những lý do khiến SBV tăng lãi suất vào cuối tuần trước.

Trong tuần qua, nhà đầu tư cá nhân trong nước không còn giữ được trạng thái giao dịch tích cực như trước, thay vào đó, dòng vốn này bán ròng trở lại, còn tổ chức trong nước mua ròng mạnh trong bối cảnh thị trường chung lao dốc.
Cụ thể, theo dữ liệu từ FiinPro, nhà đầu tư cá nhân trong nước chấm dứt chuỗi 5 tuần mua ròng liên tiếp trên HoSE bằng việc bán ròng trở lại 1.023 tỷ đồng, trong đó có 1.188 tỷ đồng đến từ giao dịch khớp lệnh.
Trái ngược với cá nhân trong nước, các tổ chức trong nước mua ròng trở lại 1.542 tỷ đồng (2.030 tỷ đồng đến từ giao dịch khớp lệnh). Trong đó, tổ chức trong nước (không gồm tự doanh) mua ròng 226 tỷ đồng.
Về khối tự doanh công ty chứng khoán (CTCK), dòng vốn này chấm dứt chuỗi 3 tuần bán ròng liên tiếp bằng việc mua ròng trở lại 1.316 tỷ đồng, tương ứng khối lượng 20 triệu cổ phiếu. Đây cũng là tuần mua ròng mạnh của dòng vốn này kể từ cuối tháng 10/2021.

TTCK Thế giới
S&P 500 lập đáy mới kể từ 2020 trước nỗi lo suy thoái và FED tăng lãi suất
Các chỉ số TTCK Hoa Kỳ giảm tiếp gần 3% trong tuần. Chỉ số S&P 500 giảm về mức thấp nhất kể từ năm 2020. Thị trường các nước Châu Âu và khu vực cũng đồng loạt giảm điểm theo diễn biến TTCK Hoa Kỳ trước áp lực tăng lãi suất và triển vọng tăng trưởng kinh tế tiêu cực. Chỉ số hàng hóa phục hồi với mức tăng 0.9%, dẫn đầu mức tăng đến từ giá dầu và các mặt hàng kim loại. Trong tuần qua giá đầu hồi phục nhờ USD suy yếu, bão đổ bộ vào vùng vịnh Mexico và dự trữ dầu thô Mỹ bất ngờ giảm. OPEC+ nhóm họp 5/10 với đề xuất cắt giảm sản lượng 1 triệu thùng/ngày từ Nga cung là yếu tố hỗ trợ cho giá dầu. Sau nhiều tuần tăng giá, USD Index giảm 1.4%, điều này cũng giảm áp lực mất giá đồng nội tệ các nước và hỗ trợ hàng hóa hồi phục.
Theo World bank, NHTW 80 quốc gia đã tăng lãi suất để kiềm chế lạm phát. Tình trạng thắt chặt tiền tệ trên quy mô toàn cầu lan rộng sau 5 thập kỷ khi lạm phát vượt kiểm soát. Lạm phát cao có thể duy trì lâu hơn dự kiến, nền kinh tế toàn cầu sẽ bước vào suy thoái năm 2023 trước khi phục hồi vào năm 2024. OECD cũng nhận định nhiều nền kinh tế lớn rơi vào suy thoái năm 2023 và sản lượng toàn cầu thấp hơn 2,800 tỷ USD, tương đương quy mô nền kinh tế Pháp. Tăng trưởng khu vực Eurozone giảm từ 3.1% năm nay xuống 0.3% năm 2023 và Hoa Kỳ tăng trưởng 0.5% vào 2023 so với 1.5% năm nay. Lạm phát và USD tăng giá mạnh cũng khiến cho khối nợ các nước mới nổi tăng nhanh theo dữ liệu Viện tài chính quốc tế. Nợ nhóm nước mới nổi tăng từ 250.2% lên mức 252.4% GDP. Tình trạng này đẩy nhiều nước vào tình trạng nguy hiểm, Sri Lanka vỡ nợ đầu năm trong khi Bangladesh, Pakistan đang tìm sự hỗ trợ từ IMF.

II. TIN VĨ MÔ
Việt Nam
- Chính phủ: Ước giải ngân NSNN 9T.2022 là 253.148,12 tỷ đồng, tỉ lệ giải ngân đạt 46.7% kế hoạch. Số tuyệt đối giải ngân năm 2022 cao hơn cùng kỳ năm 2021 là 34.597,2 tỷ đồng, tăng khoảng 16%.
- Chính phủ: quyết định bổ sung 18,584.907 tỷ đồng ngân sách chi hỗ trợ lãi suất 2%, giảm dự toán chi đầu tư phát triển vốn nước ngoài nguồn NSTW 424.402 tỷ đồng của 02 bộ và 03 địa phương.
- GSO: GDP quý III ước tăng 13.67% svck năm trước; GDP 9T.2022 tăng 8.83% svck năm trước, mức tăng cao nhất trong 12 năm.
- GSO: tổng phương tiện thanh toán tăng 2.49% svck 2021 tăng 4.95%; tăng trưởng tín dụng của nền kinh tế đạt 10.54%, tăng 3.37 điểm phần trăm svck 2021.
- GSO: tổng thu NSNN 9T.2022 đạt 1,327.3 ngàn tỷ đồng, tổng chi ước đạt 1,086.3 ngàn tỷ đồng, bội thu 241 ngàn tỷ đồng.
- Bộ Tài chính: rà soát Luật Thuế thu nhập cá nhân, kiến nghị mức giảm trừ gia cảnh cần tăng lên bằng 70% mức giảm trừ của người lao động.
- NHNN: có văn bản số 6597/NHNN-QLNH yêu cầu các đơn vị chấp hành nghiêm túc quy định quản lý ngoại hối.
- Bộ Công thương: đề xuất cho tăng giá điện khi giá đầu vào biến động làm giá bán điện bình quân tăng từ 1% trở lên so với giá bán điện bình quân hiện hành.
- Bộ Công Thương: đề nghị đấu giá quyền khai thác mỏ sắt Quý Xa với trữ lượng còn lại khoảng 100 triệu tấn.
- Bộ GTVT: lên kế hoạch giải ngân vốn đầu tư công hơn 28,000 tỷ đồng trong 4 tháng, trung bình 4,000 tỷ đồng/tháng.
- Bộ GTVT: lên kế hoạch giải ngân khoảng 23,301 tỷ đồng, tương đương 46.3% kế hoạch vốn, tập trung 12 dự án thành phần cao tốc Bắc – Nam giai đoạn 2 với giá trị giải ngân khoảng 8,335 tỷ đồng.
- Bộ KHĐT: 9T.2022 có 80 dự án đăng ký đầu tư mới, với tổng vốn đăng ký đạt trên 347.3 triệu USD, tăng gấp 2.31 lần svck; tổng vốn đầu tư ra nước ngoài cấp mới và điều chỉnh 9T.2022 đạt gần 398.3 triệu USD, bằng 69.6% svck năm 2021.
- WB: dự báo GDP Việt Nam có thể tăng trưởng 7.2% năm 2022. Lạm phát dự kiến sẽ tăng lên 3.8% vào năm 2022 và 4% vào năm 2023
Thế giới
- Mỹ: chỉ số niềm tin người tiêu dùng của Conferenceboard T9.2022 đã vượt kỳ vọng đáng kể lên mức 108 điểm, tăng gần 5 đơn svck tháng trước.
- Mỹ: các đơn đặt hàng đối với hàng hóa phi quốc phòng đã tăng 1.3% trong T8.2022, cao hơn so với kỳ vọng ở mức tăng 0.2%.
- Mỹ: Thâm hụt thương mại thu hẹp tháng thứ năm liên tiếp trong T8.2022, giảm 3.2% xuống 87.3 tỷ USD, mức thấp nhất kể từ tháng 10 năm 2021.
- Mỹ: GDP 2021 điều chỉnh mới tăng lên 5.9% từ mức 5.7% được công bố trước đó, GDP 2020 điều chỉnh tăng 2.8% so với mức giảm 3.4%.
- Mỹ: lãi suất hợp đồng trung bình cho một khoản thế chấp đã tăng 27 điểm cơ bản lên 6.52% trong tuần kết thúc vào ngày 23/9, mức đỉnh kể từ T8.2008.
- Mỹ: Số người nộp đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu Mỹ giảm xuống mức thấp nhất trong 5 tháng là 193.000, giảm 16.000 so với con số tuần trước.
- Anh: BoE mua 1.025 tỷ bảng Anh TPCP và dời kế hoạch bán TPCP từ 03/10/2022 sang ngày 31/10/2022 nhằm bình ổn thị trường trái phiếu.
- Đức: Tỷ lệ lạm phát T9.2022 đã tăng lên 10%, mức cao nhất kể từ đầu những năm 1950, ảnh hưởng từ chi phí năng lượng cao hơn 43.9% svck 2021.
- Trung Quốc: Đồng Nhân dân tệ suy yếu 0.2%, dao động ở mức 7.19 đổi 1 USD, mức yếu nhất trong 14 năm, trong khi đồng Nhân dân tệ ở Hồng Kông rơi xuống mức yếu nhất trong 10 năm.
- Trung Quốc: PBoC dự kiến nâng mức dự trữ rủi ro ngoại hối đối với các tổ chức tài chính khi mua ngoại hối thông qua tiền tệ chuyển tiếp lên 20%.
- Trung Quốc: Các nhà chức trách tiền tệ yêu cầu các ngân hàng địa phương sử dụng lại công cụ “countercyclical” (chống chu kỳ) để cố định tỷ giá cố định đổng nhân dân tệ.
- ECB: dự kiến tăng lãi suất lên ngưỡng trung lập (từ 1-2%) trong năm nay, đưa lạm phát về ngưỡng mục tiêu 2%.
- FED Chicago: Chủ tịch Charles Evans cho biết lãi suất sẽ nằm trong khoảng 4.25-4.5% vào cuối năm nay, tức nâng lên khoảng 100-125 bps
III. THÔNG TIN TUẦN TIẾP THEO
- KQKD quý III sơ bộ của các công ty niêm yết.
- 3/10, CPI Thụy Sỹ, PMI của EU, Canada, Anh và Hoa Kỳ.
- 4/10, Lãi suất và báo cáo tiền tệ Australia; Đơn đặt hàng sản xuất Hoa Kỳ.
- 5/10, Lãi suất và báo cáo tiền tệ New Zealand; PMI dịch vụ EU; Cuộc họp OPEC; Thay đổi bản lương phi nông nghiệp và PMI dịch vụ Hoa Kỳ.
- 6/10, Doanh thu bán lẻ, chính sách tiền tệ ECB; Đơn xin trợ cấp thất nghiệp Hoa Kỳ.
- 7/10, Tỷ lệ thất nghiệp Canada và Hoa Kỳ.
IV. DIỄN BIẾN DÒNG TIỀN

